Trong quá trình kinh doanh, việc sử dụng đúng loại hóa đơn là rất quan trọng. Hóa đơn bán hàng và hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) có những điểm khác biệt nhất định mà các doanh nghiệp và kế toán viên cần nắm rõ. Bài viết này sẽ giúp bạn phân biệt hai loại hóa đơn này dựa trên đối tượng sử dụng, thuế suất, chữ ký và quy định thuế.
Đối Tượng Sử Dụng, Phát Hành Hóa Đơn
Đối Tượng Sử Dụng Hóa Đơn
Hóa đơn bán hàng:
- Doanh nghiệp hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ trong khu phi thuế quan.
- Hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo hình thức thuế khoán.
- Doanh nghiệp hoạt động một số dịch vụ đặc thù theo quy định.
Hóa đơn giá trị gia tăng:
- Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Doanh nghiệp thương mại, dịch vụ trong nội địa.
- Doanh nghiệp hoạt động vận tải quốc tế.
- Doanh nghiệp xuất hàng hóa, dịch vụ vào khu phi thuế quan.
Đối Tượng Phát Hành Hóa Đơn
Hóa đơn bán hàng:
- Cơ quan Thuế bán quyển hóa đơn cho hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.
- Hộ kinh doanh tự phát hành hóa đơn và gửi cơ quan Thuế cấp mã.
Hóa đơn giá trị gia tăng:
- Doanh nghiệp/tổ chức tự lập và phát hành hóa đơn và gửi cơ quan Thuế cấp mã.
Thuế Suất Trên Hóa Đơn
Hóa đơn bán hàng:
- Dòng thuế suất không thể hiện và tổng cộng tiền hàng đã bao gồm thuế. Điều này có nghĩa là giá trị hàng hóa trên hóa đơn bán hàng đã bao gồm thuế suất và không có dòng riêng biệt để hiển thị thuế suất cụ thể.
Hóa đơn giá trị gia tăng:
- Có đầy đủ dòng thuế suất và tiền thuế trên hóa đơn. Trên hóa đơn này, tiền thuế GTGT được tách riêng và hiển thị rõ ràng, giúp người mua và người bán dễ dàng theo dõi và tính toán thuế.
Chữ Ký Trên Hóa Đơn
Hóa đơn bán hàng:
- Chỉ có chữ ký của người bán hàng hóa và khách hàng. Điều này làm cho hóa đơn bán hàng đơn giản hơn và dễ dàng trong việc quản lý và xử lý.
Hóa đơn giá trị gia tăng:
- Bao gồm chữ ký của khách hàng, người bán hàng hóa và giám đốc hoặc người được giám đốc ủy quyền. Theo Thông tư 78/2021, hóa đơn còn có chữ ký của cơ quan thuế, đảm bảo tính pháp lý và minh bạch.
Hình Thức Kê Khai Hóa Đơn
Hóa đơn bán hàng:
- Chỉ kê khai hóa đơn đầu ra, không kê khai hóa đơn đầu vào. Do đó, việc kê khai hóa đơn bán hàng thường đơn giản và ít phức tạp hơn.
Hóa đơn giá trị gia tăng:
- Kê khai cả hóa đơn đầu ra và hóa đơn đầu vào đủ điều kiện khấu trừ. Điều này giúp doanh nghiệp theo dõi chính xác các khoản thuế phải nộp và các khoản thuế được khấu trừ.
Quy Định Thuế GTGT
Doanh Nghiệp Áp Dụng Phương Pháp Khấu Trừ Kê Khai Thuế GTGT
Hóa đơn bán hàng:
- Không được khấu trừ, chỉ kê khai vào Chỉ tiêu 23 trên Tờ khai 01/GTGT. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ sẽ không thể khấu trừ thuế từ hóa đơn bán hàng.
Hóa đơn giá trị gia tăng:
- Kê khai vào Chỉ tiêu 25 trên tờ khai 01/GTGT nếu đủ điều kiện khấu trừ. Điều này giúp doanh nghiệp giảm số tiền thuế phải nộp và quản lý tài chính hiệu quả hơn.
Doanh Nghiệp Áp Dụng Phương Pháp Trực Tiếp Kê Khai Thuế GTGT
Hóa đơn bán hàng:
- Không cần kê khai hóa đơn đầu vào, chỉ hạch toán và kê khai hóa đơn đầu ra. Doanh nghiệp chỉ cần quan tâm đến các khoản thuế từ hóa đơn bán hàng và không phải lo lắng về việc khấu trừ thuế từ hóa đơn đầu vào.
Hóa đơn giá trị gia tăng:
- Không cần kê khai hóa đơn đầu vào, phần thuế GTGT hạch toán vào nguyên giá của hàng hóa, tài sản, chi phí. Điều này giúp doanh nghiệp đơn giản hóa việc quản lý thuế và tài chính.
Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Cả hai loại hóa đơn nếu hợp pháp, hợp lệ, hợp lý đều được ghi nhận vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp quản lý chi phí hiệu quả và đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật về thuế.
Kết Luận
Việc phân biệt hóa đơn bán hàng và hóa đơn giá trị gia tăng là nhiệm vụ quan trọng đối với nhân viên kế toán và doanh nghiệp. Hai loại hóa đơn này, mặc dù liên quan đến thuế GTGT nhưng hướng tới mục tiêu và ứng dụng khác nhau.