Có nhiều doanh nghiệp đã tiến hành bán hàng cho các khu công nghiệp, trong số đó, rất nhiều doanh nghiệp được định nghĩa là các khu chế xuất. Vậy quy định về xuất hóa đơn cho doanh nghiệp chế xuất là gì? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về quy định này.

1. Doanh nghiệp chế xuất là gì?

Doanh nghiệp chế xuất là loại hình doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm phục vụ việc xuất khẩu hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế.

Căn cứ theo Khoản 10 Điều 2 Nghị định 82/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp chế xuất không nằm trong khu chế xuất và sẽ được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Ngoài ra, căn cứ theo khoản 5 Điều 30 Nghị định 82/2018/NĐ-CP, quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với những khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải khu phi thuế quan sẽ là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Đặc điểm của doanh nghiệp chế xuất

Tóm lại, doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp có những đặc điểm sau:

  • Là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng hóa xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
  • Doanh nghiệp sẽ hoạt động tại khu chế xuất.
  • Cần phải khai báo với cơ quan hải quan để có thể trở thành doanh nghiệp chế xuất.
  • Quan hệ mua bán với các doanh nghiệp chế xuất là quan hệ xuất nhập khẩu tương tự với việc mua bán hàng hóa ra nước ngoài.

3. Quy định về hóa đơn sử dụng khi bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất

Căn cứ vào điểm c, d, khoản 1, điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, có quy định:

“Điều 8. Loại hóa đơn

Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:

  • Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:
    • Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
    • Hoạt động vận tải quốc tế;
    • Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
    • Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.”

Như vậy, khi có nghiệp vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ vào khu phi thuế quan, doanh nghiệp bắt buộc phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho phần doanh thu này.

4. Thời điểm lập hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu sản phẩm là khi nào?

Thời điểm lập hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu sản phẩm được giải thích rõ tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ban hành ngày 19/10/2020 như sau:

Từ ngày 01/7/2022, thời điểm lập hóa đơn điện tử khi doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu sản phẩm và trường hợp xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

5. Quy định về mức thuế suất thuế giá trị gia tăng khi xuất hóa đơn cho doanh nghiệp chế xuất

Thuế suất thuế giá trị gia tăng khi bán hàng vào khu chế xuất được quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành luật thuế giá trị gia tăng như sau:

5.1 Các trường hợp được hưởng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%

  • Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
  • Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan.
  • Vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% theo quy định.
  • Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam.
  • Bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.
  • Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

5.2 Thủ tục hải quan để được hưởng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%

Để hưởng thuế xuất VAT 0% phải làm thủ tục hải quan:

  • Tờ khai hải quan đối với các loại hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra hoặc giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
  • Đối với các cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm về phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu để đóng gói cứng sẽ được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, các cơ sở kinh doanh sẽ phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hóa thông thường.

Riêng các trường hợp sau đây sẽ không cần tờ khai hải quan:

  • Đối với các cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, các phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Các cơ sở kinh doanh sẽ phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ và phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
  • Hoạt động xây dựng hoặc lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong các khu phi thuế quan.
  • Các cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn phòng phẩm và các loại hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất bao gồm: lương thực và thực phẩm, hàng tiêu dùng sinh hoạt (bao gồm cả các đồ bảo hộ lao động như: quần, áo, mũ, giầy, ủng hay găng tay).

Do đó, để được hưởng thuế suất thuế GTGT 0%, khi cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp thuộc khu chế xuất, cần phải thực hiện tờ khai hải quan.

Kết Luận

Theo quy định tại Điều 89 Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Điều 1 Nghị định số 41/2022/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số 78/2021/TT-BTC, việc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có mã của cơ quan thuế được quy định rõ ràng và cần tuân thủ để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *